Ắc quy là một thiết bị vô cùng quen thuộc trong cuộc sống của chúng ta, chúng được ứng dụng vào rất nhiều mục đích sử dụng khác nhau tùy theo nhu cầu của từng người. Nhưng không phải rằng ai cũng có thể hiểu biết chi tiết về sản phẩm này, nhất là các ý nghĩa những thông số trên bình ắc quy. Chúng ta sẽ tìm hiểu rõ các thông tin này qua bài viết sau đây.
Các Ứng Dụng Của Ắc Quy
Ắc quy là nguồn điện một chiều di động được, một thiết bị tích trử điện hay nói cụ thể hơn là một nguồn điện thứ cấp,ứng dụng sự biến đổi hóa năng thành điện năng để tiến hành tích trữ và cấp điện cho những thiết bị tiêu thụ điện một chiều. Nhờ vào đặc điểm này mà ắc quy đã và đang được ứng dụng rộng rãi cho rất nhiều mục đích dùng khác nhau trong cuộc sống như:
- Làm nguồn điện dự trữ khi sự cố, mất điện.
- Cung cấp điện cho các loại xe điện, xe nâng điện, xe ô tô điện, xe golf
- Dùng để khởi động cho động cơ của máy móc như: Xe máy, ô tô, xe tải, xe nâng, máy công trình, tàu thuyền, máy phát…
- Hoạt động giống như 1 giảm áp suất xung và va chạm xảy ra khi cung cấp nguyên liệu vào xi lanh.
- Hoạt động giống như 1 bộ giảm xóc giữa thân và bánh của các loại xe.
- Hấp thụ bớt áp suất, làm giảm va chạm bề mặt giữa máy móc và thiết bị truyền động trong động cơ.
- Sử dụng tích trử cho các nguồn năng lượng tái tạo như năng lượng gió, điện mặt trời,…
- Giữ hoạt động liên tục và ổn định cho những hệ thống điện yêu cầu an toàn cao như các trung tâm dữ liệu, trung tâm viễn thông, điện lực,…
- Dùng làm nguồn điện cho các thiết bị kích điện UPS, thắp sáng,…
Cấu Tạo Cụ Thể Của Một Bình Ắc Quy
Có thể thấy được rằng, ắc quy được ứng dụng rất rộng rải và đa dạng trong cuộc sống hàng ngày, trong các hoạt động kinh doanh, sản xuất. Tuy nhiên, để sử dụng được ắc quy một cách tốt nhất và an toàn nhất thì chúng ta phải luôn nắm rõ ràng các thông số của ắc quy. Đây là điều mà còn khá nhiều người thường bỏ qua, và điều đó khiến cho việc sử dụng ắc quy không mang lại hiệu quả tốt nhất, thậm chí còn có thể gây nguy hiểm cho bản thân và những người xung quanh. Vì vậy, để hiểu rõ ý nghĩa của những thông số trên bình ắc quy là điều mà chúng ta luôn cần phải quan tâm.
Ý Nghĩa Của Những Thông Số Trên Ắc Quy
Trên ắc quy thường được nhà sản xuất ghi chú hầu như đầy đủ các thông tin từ điện áp, dung lượng, dòng khởi động, thông số kích thước ắc quy, các hướng dẫn và cảnh báo khi sử dụng ắc quy. Đọc và hiểu các thông số này là điều mà bất kỳ ai khi sử dụng nó cũng đều cần phải nắm rõ. Điều này sẽ giúp cho bạn sử dụng ắc quy được hiệu quả và an toàn nhất.
Giải Thích Những Thông Số Chính Của Ắc Quy
Khi chọn mua ắc quy dùng cho khởi động hay ắc quy viễn thông, bạn thường sẽ thấy các nhà sản xuất ghi rõ chỉ số Ah ví dụ: 12V 6Ah, 12V 35Ah, 12V 45Ah, 12V 60Ah, 12V 75Ah, 12V 100Ah… Vậy ký hiệu Ah trên ắc quy là gì?
Điện lượng còn gọi là dung lượng điện (Ah):
Đầu tiên chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu đơn vị Ah là gì? Ah chính là đơn vị để đo điện lượng tính bằng Ampe/h (Ah).
Là dòng điện mà ắc quy có thể cung cấp liên tục trong một khoảng thời gian nhất định cho đến khi hiệu điện áp của ắc quy hạ xuống dưới mức “điện áp cắt” (10,5V đối với ắc quy 12V). Thông số điện tích của ắc quy do nhà sản xuất công bố thường được tính khi phát điện với dòng điện nhỏ trong 20 giờ (20Hr).
Ví dụ: Bình ắc quy 200Ah sẽ phát được dòng điện 5A trong 40 giờ, khi dòng điện phát ra càng lớn thì thời gian phát điện sẽ càng ngắn lại.
Điện áp cắt:
Hay còn gọi là “Điện áp ngắt” là mức mà bạn không nên để cho ắc quy phát điện tiếp, nếu cứ để ắc quy phát điện tiếp ở dưới mức ngừng này thì sẽ:
Giảm tuổi thọ ắc quy: Ví dụ như, nếu ắc quy còn 80% mà đã nạp thì tuổi thọ khoảng 25.000 chu kỳ, còn nếu để còn 20% mới nạp thì tuổi thọ khoảng 7000 chu kỳ.
Hỏng ắc quy hoàn toàn: Điều này thường xảy ra khi dùng nhiều ắc quy mắc nối tiếp với nhau. Khi một hay nhiều ắc quy trong dãy đó đã phát hết điện mà những cái còn lại chưa hết điện mà ta vẫn tiếp tục dùng thì cái ắc quy hết điện trước sẽ bị đảo cực và hỏng hoàn toàn.
Điện áp cắt được quy định bởi nhà sản xuất và phụ thuộc vào dòng phóng của ắc quy đó. Ví dụ: Bình ắc quy 12V 100Ah thì điện áp cắt của mỗi cell ( hộc ) là 1,75V ứng với dòng phóng 0,1 ~ 0,2C10 và điện áp ngắt của ắc quy là 1,75V*6 = 10,5V.
Ắc quy chủ yếu có 2 loại bình khởi động và bình xả sâu (bình viễn thông). Tùy mục đích sử dụng của mình mà ta chọn mua những chiếc ắc quy phù hợp.
Điện áp (Voltage):
Là chỉ số đo sự chênh lệch điện thế giữa hai đầu cực trong cùng ắc quy. Điện áp ắc quy có nhiều mức là 2V, 6V, 8V, 12V hoặc 24V…
Dung lượng dự trữ RC (Reserve Capacity):
Là dung lượng diện của ắc quy dự trữ để có thể sử dụng cho các phụ tải điện khi hệ thống cung cấp điện có sự cố. RC được đo bằng phút khi ắc quy phóng dòng 25A ở 25°C trước khi điện áp xuống dưới mức quy định.
Dòng khởi động nguội CCA (Cold-cranking amperes):
Chức năng chính của ắc quy là dùng để làm nguồn điện năng khởi động động cơ trong quá trình khởi động, vì vậy, yêu cầu là khả năng là dòng phóng điện khỏe trong một thời gian ngắn lúc khởi động. CCA được diễn giải là cường độ dòng điện mà ắc quy có thể cung cấp trong vòng 30 giây ở 0°F (-17,7°C) cho đến khi hiệu điện áp xuống dưới mức có thể sử dụng.
Ví dụ: Một ắc quy (12V) có CCA là 530, tức nó có thể cung cấp dòng điện 530 Ampe trong vòng 30 giây tại -17,7°C trước khi điện áp hạ xuống 7,2V.
CCA có ý nghĩa rất quan trọng đối với những xe ở vùng khí hậu lạnh, nhiệt độ thường xuyên âm, xuống dưới 0℃. Khi nhiệt độ xuống quá thấp, dầu động cơ và dầu hộp số trở nên đặc và khởi động xe vào buổi sáng sẽ vô cùng khó khăn, lúc đó, cần ắc quy phải có CCA cao.
Ngoài thông số CCA, còn có thông số khác để đo dòng khởi động như CA (Cranking Amps), chỉ cường độ dòng điện mà ắc quy có thể cung cấp trong vòng 30 giây tại nhiệt độ 32°F (0°C) trước khi điện áp xuống mức 7,2V.
Ắc quy dùng cho khởi động có CCA cao, ắc quy dùng để xả sâu (ắc quy viễn thông) có CCA thấp vì vậy nếu sử dụng ắc quy viễn thông để cho khởi động sẽ làm ắc quy nhanh hỏng.
Công suất (W):
Năng lượng dùng để dùng cho khởi động động cơ cũng có thể được tính bằng Watt (W). Công suất được xác định bằng cách nhân dòng điện sử dụng và điện áp của ắc quy tại 0℉.
Ngoài các thông số kỹ thuật của ắc quy, bạn cũng cần phải nắm được quy tắc cách đọc mã ắc quy của nhà sản xuất, hay nói cách khác là cách đọc tên bình. Tên bình sẽ cho biết dung lượng danh định của ắc quy đó.
Cách Đọc Mã Sản Phẩm Bình Ắc Quy
Mã sản phẩm là một thông tin quan trọng do các nhà sản xuất đặt ra theo các quy định chung và riêng. Thông qua mã sản phẩm, chúng ta có thể biết được một số thông số cơ bản của ắc quy. Mã sản phẩm sẽ được nhà sản xuất in tem và dán ở trên mặt bình hay ở bên hông bình ắc quy.
Ví dụ: Trên bình được ghi 55B24LS (dùng cho các xe: Accord, Civic, CRV, Yaris, Vios, HR-V, Corolla Altis, Innova,…) thì cách đọc như sau:
- Số “55” là dung lượng danh định của bình. Thông thường, ở chế độ phóng 20 giờ, dung lượng là 2,5 Ampe giờ, hay đọc là bình 2,5.
- Chữ “B” là chiều rộng của bình, đơn vị đo là mm. Chữ “B” là 127mm và chữ “D” là 172mm…
- Số “24” là chiều dài của bình là 240mm.
- Chữ “L” là ký hiệu của từ Left – Bình cọc trái, nếu bình cọc phải ghi là “R” – Right hoặc không ghi gì.
- Chữ “S” là ký hiệu của các bình cọc to, đối với loại bình có 2 kích thước cọc, chỉ đối với các mã bình có ký hiệu là chữ “B” còn các mã “D” là không có.
- Ký hiệu 55B24LS: theo tiêu chuẩn Jis của Nhật Bản.
Ngoài ra, nếu bạn thấy kí hiệu MF, CMF hay SMF (maintenance free) thì đây là những loại bình ắc quy không cần bảo dưỡng (bình ắc quy khô) trong quá trình sử dụng.
Xem thêm:
Chọn thương hiệu Bình ắc quy xe Innova, bảng giá bình ắc quy xe InnovaDấu Hiệu Cảnh Báo Bình Ắc Quy Ô Tô Yếu Và Khi Cần Thay Bình Ắc Quy ÔTôHướng Dẫn Sử Dụng Bình Ắc Quy Nước Ô Tô Và Bình Ắc Quy Khô Ô TôMột số lưu ý khác
Ngoài các thông số ắc quy và mã sản phẩm, bạn cũng cần lưu ý về cách phân loại như sau:
Phân biệt bình ắc quy khô (bình không cần bảo dưỡng) và bình ắc quy nướt (bình cần bảo dưỡng)
Bình ắc quy khô không có nút mở, kín hoàn toàn còn ắc quy nướt có nút mở để chăm dung dịch.
Phân biệt bình ắc quy cọc trái (L) hay cọc phải (R)
Quay mặt bình có 2 cọc áp sát vào mình nhất, Dựa vào cực của ắc quy nằm về phía trái của mình. Nếu là cực âm thì gọi là bình cọc trái, cực dương thì gọi là bình cọc phải.
Phân biệt ắc quy cọc nổi hay cọc chìm
Dựa vào chiều cao của cọc. Nếu 2 cọc cao và nổi trên bề mặt trên cùng của bình thì gọi là cọc nổi, còn nếu 2 cọc bằng hoặc thấp hơn bề mặt tổng thể trên cùng thì gọi là bình cọc chìm (bình Din)
Phân biệt ắc quy cọc to hay cọc nhỏ
Dựa vào đường kính của cọc, cọc to có đường kính 14 – 15 mm; cọc nhỏ có đường kính 12 – 13 mm.
Trên mặt bình ắc quy khô sẽ có thêm “mắt bình – indicator” để hiển thị tình trạng của bình ắc quy hiện tại:
- Màu Xanh lá cây hoặc xanh dương là bình điện còn khỏe
- Màu Đen là bình cần được nạp thêm điện
- Màu Trắng hoặc đỏ là bình hỏng, cần thay thế
Ngoài ra, trên mặt bình ắc quy còn có các cảnh báo của nhà sản xuất khi tiếp xúc với bình. Những cảnh báo này người sử dụng cũng cần lưu ý hết sức để biết.
Ý Nghĩa Của Những Cảnh Báo Trên Bình Ắc Quy
Dưới đây là những cảnh báo an toàn liên quan đến ắc quy mà nhà sản xuất đưa ra cho khách hàng trong quá trình sử dụng cần chú ý đề phòng, tránh phải các tai nạn không đáng có.
- No Sparks Flames Or Smoking: Không được để bình ắc quy tiếp xúc trực tiếp với nguồn lửa bởi ắc quy có chứa khí Hydro – một loại khí dễ bắt lửa.
- Shield Eyes: Sử dụng các dụng cụ bảo hộ như mắt kính, khẩu trang, găng tay cao su khi tiếp xúc với ắc quy.
- Keep Children Away: Để ắc quy, pin xa tầm tay trẻ em. Khi trẻ em tiếp xúc có thể gây hỏng da, bỏng và nguy hiểm hơn là trẻ nuốt trực tiếp ( đối với pin nhỏ).
- Corrosive Hazard: Ắc quy có chứa dung dịch axit là chất ăn mòn gây hại.
- Explosion Hazard: Nguy cơ cháy nổ. Ắc quy có thể tự phát nổ nếu sử dụng, bảo dưỡng không đúng cách.
- Read Instruction Manual Carefully: Luôn đọc kỹ các hướng dẫn sử dụng ắc quy.
- Flush Eyes Immediately With Water. Get Medical Help Fast: Khi bị dung dịch axit của bình ắc quy bắn lên mắt phải Rửa ngay lập tức với nước ít nhất 15 phút và Nhận trợ giúp y tế nhanh chóng.
- PB: Không thải bỏ ắc quy tùy tiện mà phải để đúng nơi quy định
- Recycling: Ắc quy hỏng phải được tái chế và tuần hoàn tại các nhà máy chuyên nghiệp.